Mr.Phieudu236 Administrator
Bài viết : 1101 Điểm : 2664 Voted : 164 Gia nhập : 22/02/2011 Age : 34 Đến từ : C:\WINDOWS\System32 Thành tích :
| Tiêu đề: [LUẬN VĂN TH.S]Định hướng và các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bàn giao đất cho khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Tue Jun 21, 2011 11:16 am | |
|
Luận văn dài 126 trang: Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thất nghiệp, tăng tr*ưởng kinh tế, lạm phát là ba vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trư*ờng. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát nhất, toàn diện nhất thực trạng nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang là mối quan tâm lớn của Chính phủ các nước, các tổ chức xã hội, tổ chức quốc tế, tổ chức kinh tế và mọi người lao động trên thế giới. Định hướng và giải quyết việc làm cho người lao động đang trở thành vấn đề toàn cầu, là một trong những thách thức lớn của các Quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ là bài toán khó trong quá trình vận động và phát triển nền kinh tế trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n*ước. Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều vấn đề, nổi bật là giải quyết việc làm. Hàng năm, số người bước vào độ tuổi lao động tăng với tốc độ cao, bên cạnh đó hàng vạn lao động dôi ra từ khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực hành chính sự nghiệp, hàng triệu học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường chờ việc, bộ đội xuất ngũ, lao động từ nước ngoài trở về và sự dư thừa lao động trong nông nghiệp cũng như trong lĩnh vực công nghiệp, làm cho nhu cầu việc làm ở nước ta vốn đã căng thẳng lại càng căng thẳng hơn. Những năm qua, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đúng mức. Các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho người lao động đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho xã hội. Số lao động có việc làm trong toàn quốc tăng từ 40,6 triệu người năm 2000 lên 45 triệu người năm 2006. Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm từ 6,01% năm 2002 xuống còn 5,78% năm 2003 và 5,6% năm 2004. Cơ cấu lao động theo ngành nghề kinh tế quốc dân và chất lượng lao động đã có những chuyển biến tích cực. Bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động vẫn còn nhiều bất cập, chúng ta chưa khai thác hết tiềm năng xã hội để giải quyết việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn vẫn còn cao. Việc chuyển dịch cơ cấu lao động và chất lượng lao động còn chậm. Mỗi địa phương, mỗi vùng có đặc điểm kinh tế- xã hội khác nhau. Do vậy phải căn cứ và tình hình cụ thể của địa phương để có những định hướng và giải pháp tích cực và hiệu quả nhằm khai thác tiềm năng sẵn có tạo việc làm cho người lao động, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực vào phát triển kinh tế-xã hội của địa phương góp phần cho sự phát triển đất nước. Quá trình chuyển dịch mục đích sử dụng đất dẫn đến chuyển dịch lao động cũng diễn ra mạnh mẽ cả tự phát và trong quy hoạch. “Đất xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng đô thị tăng tương đối nhanh” điều này đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ lao động nông nghiệp rơi vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm. Tỉnh Hải D*ương trong những năm gần đây tốc độ phát triển các khu công nghiệp diễn ra khá nhanh. Mặc dù trong những năm qua, Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các đơn vị kinh tế và người lao động đã triển khai nhiều hoạt động quan trọng để giải quyết việc làm, thu hút nhiều lao động cho nhân dân các khu vực đã bàn giao mặt bằng cho các khu công nghiệp. Tuy nhiên, thất nghiệp ở những nơi này vẫn còn ở mức độ cao. Nhận thức đ*ược tầm quan trọng của vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Định hướng và các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bàn giao đất cho khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải D*ương” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho ng*ười lao động nông nghiệp ở các địa phương đã thực hiện bàn giao đất cho khu công nghiệp những năm qua ở tỉnh Hải Dư*ơng, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm tạo điều kiện ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập cho người lao động nông nghiệp ở các địa ph*ương trên địa bàn tỉnh thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp ở những nơi đã bàn giao đất cho các khu công nghiệp. 2. Đánh giá thực trạng lao động, việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp ở các địa phương thuộc tỉnh Hải D*ương sau khi đã bàn giao đất cho khu công nghiệp. 3. Phân tích các nguyên nhân đã ảnh h*ưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp ở khu vực đã bàn giao đất phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hải Dương. 4. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nông nghiệp ở các địa phương đã thực hiện bàn giao đất cho khu công nghiệp ở Hải Dương trong thời gian tới. 1.3 Đối t*ượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Các hộ nông dân sau khi bàn giao đất cho khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng lao động, việc làm của các hộ nông dân sau khi bàn giao đất cho khu công nghiệp. Phương hướng giải quyết việc làm để ổn định và nâng cao mức sống của người dân ở các địa phương đã bàn giao đất cho xây dựng khu công nghiệp. 1.3.2.2 Phạm vi về không gian - Các địa phương đã bàn giao đất xây dựng khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương giai đoạn - Một số cơ sở dạy nghề trong tỉnh để đánh giá năng lực đào tạo nghề của các cơ sở này. 1.3.2.3 Phạm vi về thời gian - Đề tài đư*ợc tiến hành từ tháng 10- 2006 đến tháng 10- 2007. - Số liệu nghiên cứu đư*ợc thu thập trong giai đoạn 2001- 2006.
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề lao động và giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay 2.1.1 Cơ sở lý luận về lao động và việc làm cho ng*ười lao động 2.1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng * Vai trò của lao động Lao động là yếu tố quyết định của mọi quá trình sản xuất, được xem xét trong những khoảng thời gian nhất định và được biểu hiện về số lượng và chất lượng của lao động. Từ khái niệm chung về lao động có thể hiểu: Lao động trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng là sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất. Bao gồm những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động (ở Việt Nam qui định nam từ 16 đến 60, nữ từ 16 đến 55 tuổi) và cả những người trên và dưới độ tuổi thực tế có tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với việc đảm bảo bốn nhân tố cơ bản là nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học công nghệ trong đó nguồn lao động là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng phát triển các nguồn lực còn lại. Sức lao động là một bộ phận của yếu tố “đầu vào” của quá trình kinh tế. Chi phí lao động, mức tiền công, số người có việc làm thể hiện sự cấu thành của nguồn lực lao động trong hàng hoá, dịch vụ, nó trở thành nhân tố phản ánh sự tăng trưởng kinh tế. Lao động cũng là một bộ phận tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ xã hội, nó trở thành nhân tố tạo cầu của nền kinh tế. Vì vậy, tạo việc làm để sử dụng đầy đủ và hợp lý lao động xã hội cũng như lao động nông nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Mặt khác, trình độ phát triển kinh tế có ảnh hưởng lớn tới lao động. Kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện về vật chất, tiền của để nâng cao đời sống vật chất, phát triển văn hoá giáo dục, nâng cao chất lượng y tế... từ đó nâng cao chất lượng lao động. Kinh tế phát triển cũng tạo nhiều ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm nhưng cũng đòi hỏi cao hơn chất lượng lao động như về sức khoẻ, trình độ chuyên môn, tay nghề, trình độ quản lý và các kỹ năng khác. Lao động nông nghiệp chịu ảnh hưởng bởi đặc điển của sản xuất nông nghiệp, chịu sự chi phối của tự nhiên, của các quy luật tự nhiên nên có những đặc điểm khác biệt với lao động trong sản xuất các ngành khác. - Lao động nông nghiệp có tính thời vụ Trong nông nghiệp có những thời kỳ không cần hoặc cần rất ít sự tác động của con người, những cũng có giai đoạn lại rất cần nhiều lao động. Điều này làm cho nhu cầu về lao động trong nông nghiệp cũng rất khác nhau trong từng giai đoạn của sản xuất, làm cho giá tiền công trong nông thôn biến động nhiều. Ở những nước nông nghiệp như Việt Nam, nhiều nơi nông dân thiếu việc làm. Trong những tháng nông nhàn, nhiều lao động đã phải chấp nhận giá tiền công rẻ hơn nhiều so với lúc thời vụ căng thẳng. Tính thời vụ của lao động nông nghiệp nông thôn (đặc biệt với lao động trong ngành trồng trọt) có ảnh hưởng lớn đến đời sống sản xuất và thu nhập của người lao động nông nghiệp, đặc biệt đối với hộ nông dân SXNN thuần tuý, không có nghề phụ. Vì trong cả quá trình sản xuất, từ làm đất, gieo trồng đến khi thu hoạch có những thời điểm lao động nông nghiệp rất bận rộn với khối lượng lớn công việc như thời kỳ thu hoạch. Nhưng lại có những thời gian nhàn rỗi như thời gian mà cây trồng có thể tự sinh trưởng, phát triển nhờ nguồn dinh dưỡng được tạo ra từ ban đầu cũng như các quy luật sinh học của nó.
Để DOWNLOAD vui lòng đọc hướng dẫn tại: https://lop12n.forum-viet.com/t842-topic#1947 |
|