Chương 1 :Tổng quan chung về nguồn vốn FII và công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở Việt Nam.
1.1 Khái quát về FII
1.1.1 Khái niệm
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của FII
1.1.3 So sánh FII và FDI
1.2 Tác động của nguồn vốn đối với các nước đang phát triển
1.2.1. Tác động tích cực
1.2.2 Tác động tiêu cực
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FII
1.3.1 Những nhân tố mang tính quốc gia
1.3.2 Những nhân tố mang tính thị trường
1.4 Vai trò của vốn FII đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam.
1.4.1. Nội dung cơ bản trong thời kì quá độ
1.4.2. Nội dung cụ thể trong giai đoạn trước mắt
1.5 Kinh nghiệm thu hút và quản lí FII của một số nước
1.5.1.Tình hình thu hút vốn FII của các nước đang phát triển trong thời gian vừa qua
1.5.2 Kinh nghiệm thu hút và quản lí FII của Trung quốc,thái lan,mailaxia.
1.5.3 Bài học cho Việt Nam
Chương 2:Thực trạng thu hút và quản lí FII ở Việt Nam
2.1 Thực trạng thu hút và sử dụng vốn cho công nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam(2001-2006).
2.1.1 Sự cần thiết tăng cường thêm vốn FII
2.1.2 Vài nét về nguồn vốn FII ở Việt Nam
2.1.3 Các chính sách thu hút FII ở Việt Nam
2.2 Thực trạng thu hút FII ở Việt Nam
2.2.1 Giai đoạn 2001-2004
2.2.2 Giai đoạn 2005 tới hiện nay.
2.3 Nhận xét,đánh giá
2.3.1 Thành tựu
2.3.2 Hạn chế
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế.
2.3.3.1 Môi trường kinh tế vĩ mô
2.3.3.2 Doanh nghiệp
Chương 3 :Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút FII cho quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam.
3.1 Những nhân tố thuận lợi cho thu hút FII vào Việt Nam
3.1.1 Nhân tố mang tính quốc gia.
3.1.2 Nhân tố mang tính thị trường
3.2 Dự báo thu hút FII trong thời gian tới(2006-2010)
3.3 Giải pháp tăng cường thu hút FII
3.3.1 Thu thập,xử lí thông tin tài chính ngân hàng
3.3.2 Quản lí nguồn vốn FII
3.3.3 Môi trường kinh tế vĩ mô
3.3.4 Cơ chế,chính sách,pháp luật
3.3.5 Phát triển,nâng cao chất lượng của hệ thống ngân hàng
3.3.6 Phát triển thị trường vốn
3.3.7 Xếp hạng tín nhiệm để đầu tư
3.3.8 Đánh giá đúng vai trò của FII và thực thi chính sách mở cửa thu hút vốn
3.3.9 Chính sách bổ sung khác
3.4 Một số kiến nghị
3.4.1Đối với nhà nước
3.4.2Đối với doanh nghiệp
Lời nói đầu
VN đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO vào
ngày 7-11-2006 .Cùng với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế việt Nam cần
phải tự tìm hướng đi cho mình để không bị tụt hậu.Để thoát khỏi tình
trạng nước kém phát triển vào trước năm 2010 và cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại hoá vào năm 2020 thì tăng trưởng kinh
tế phải đạt tốc độ cao,liên tục và trong thời gian dài.Mục tiêu đó đòi
hỏi phải có một lượng vốn đầu tư khổng lồ,lên tới 40% GDP.Trong giai
đoạn 2006-2010 cần khoảng 140tỷ USD để xây dựng từng bước hoàn thiện
kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội.Đây là nền tảng xây dựng một
nước công nghiệp.
Tích luỹ trong nước để đầu tư mới đạt dưới 30% thì vốn đầu tư nước
ngoài là một nguồn vốn quan trọng cần thu hút mạnh mẽ.Có nhiều kênh huy
động vốn đầu tư nước ngoài như FDI,ODA…nhưng lượng vốn đó vẫn chưa
đủ.Hơn thế các nguồn vốn này hay kèm theo điều kịên làm cho quá trình
sử dụng vốn phụ thuộc.Có nguồn vốn Việt Nam vẫn chưa khai thác hết như
đầu tư gián tiếp FII.Hiện nay đầu tư gián tiếp vào Việt nam khoảng 2-3%
trong khi đó ở các nước đang phát triển khác trong khu vực 10-40%.Lượng
vốn đó chưa xứng với khả năng và tiềm lực của nền kinh tế nước ta.Vì
vậy chúng ta cần có biện pháp thu hút nguồn vốn quan trọng này.FII là
nguồn vốn bổ sung cho FDI,cả 2 nguồn vốn này đều góp phần phát triển
kinh tế.
Với chủ đề “s”, đề tài đã đánh giá vai trò của nguồn vốn này, đưa ra
một số biện pháp tăng thu hút thêm nguồn vốn này nhằm đáp ứng đủ vốn
cho quá trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa ở Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu:
- Góp phần giải thích rõ hơn về nguồn vốn đầu tư gián tiếp và vai trò của nguồn vốn này hiện nay.
- Nắm rõ tình hình của nguồn vốn này để đưa ra giải pháp thu hút và
quản lí nguồn vốn này tránh các rủi ro.Đồng thời sử dụng hiệu quả cho
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ khu vực tư nhân nước ngoài là chủ yếu vào
nền kinh tế việt nam thông qua thị trường chứng khoán và qua trái phiếu
chính phủ trong những năm gần đây(2001-2007).
Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện sử dụng phương pháp thống kê,duy vật biện chứng,duy vật lịch sử,phân tích,so sánh,….
Để DOWNLOAD vui lòng đọc hướng dẫn tại: https://lop12n.forum-viet.com/t842-topic#1947