Mr.Phieudu236 Administrator
Bài viết : 1101 Điểm : 2664 Voted : 164 Gia nhập : 22/02/2011 Age : 34 Đến từ : C:\WINDOWS\System32 Thành tích :
| Tiêu đề: [LUẬN VĂN TH.S]Tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân về việc thu, gom xử lý rác thải bằng phương pháp tạo dựng thị trường tại khu vực Xuân Mai- Chương Mỹ- Hà Nội Tue Jun 21, 2011 11:20 am | |
|
1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay ô nhiễm môi trường đã trở thành vấn đề bức xúc tạinhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,... đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, đời sống người dân không ngừng được cải thiện. Bên cạnh đó, thách thức về môi trường cũng rất lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống của người dân. Đặc biệt tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị hoá, các làng nghề hiện đang diễn ra khá phổ biến ở nước ta. Trong cuộc sống hàng ngày, con người không chỉ tiêu thụ và sử dụng một số lượng lớn các nguyên liệu, sản phẩm từ thiên nhiên, từ sản xuất để tồn tại và phát triển mà đồng thời cũng vứt thải lại cho thiên nhiên và môi trường sống các phế thải, rác thải. Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số tại các vùng đô thị, trung tâm công nghiệp càng tăng nhanh thì phế thải và rác thải càng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp trở lại đời sống của con người: gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật, làm giảm sức khỏe cộng đồng, chiếm đất đai để chôn lấp, làm bãi rác, làm mất cảnh quan các khu dân cư, đô thị... Khu vực Xuân Mai cũng nằm trong thực trạng trên, là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, đồng thời đây là khu vực nằm trong quy hoạch tổng thể của chính phủ về chuỗi đô thị Hoà Lạc - Xuân Mai - Miếu Môn. Vì vậy trong quá trình xây dựng và phát triển, khu vực Xuân Mai đã tạo ra một lượng lớn rác thải, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nguyên nhân chủ yếu là do người dân chưa ý thức được mối nguy hại của rác thải tới môi trường và sức khỏe của họ nên việc xả thải còn bừa bãi, không đúng nơi quy định. Bên cạnh đó việc thu gom và xử lý rác thải do các cơ quan chức năng thực hiện vẫn chưa được tốt cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng môi trường bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, để góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân cũng như các bộ phận có liên quan tới môi trường khu vực, nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do rác thải tại khu vực Xuân Mai chúng ta phải có cách nhìn nhận và đánh giá nghiêm túc vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu vực này trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để cải thiện môi trường tại khu vực nghiên cứu. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân về việc thu, gom xử lý rác thải bằng phương pháp tạo dựng thị trường tại khu vực Xuân Mai- Chương Mỹ- Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng môi trường rác tại khu vực Xuân Mai, tìm hiểu mức sẵn lòng chi trả của người dân về việc thu gom và xử lý rác thải bằng phương pháp tạo dựng thị trường. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường, ô nhiễm môi trường, định giá môi trường, phương pháp tạo dựng thị trường; - Tìm hiểu thực trạng môi trường rác thải tại khu vực Xuân Mai; - Ước lượng mức bằng lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện chất lượng nguồn rác thải tại địa phương bằng phương pháp tạo dựng thị trường (CVM); - Phân tích các yếu tố về kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người dân. - Đề ra một số giải pháp về quản lý, bảo vệ môi trường nói chung thu gom và xử lý rác thải nói riêng tại khu vực Xuân Mai. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề về rác thải ô nhiễm môi trường của khu vực Xuân Mai. Chủ thể nghiên cứu trực tiếp là những người dân tiêu dùng và sản xuất trong khu vực thị trấn Xuân Mai và sống ở các xã liền kề thị trấn đã được thu gom rác thải và chưa được thu gom rác thải. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi nội dung - Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp CVM và vận dụng phương pháp CVM vào xác định mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình để thu gom và sử lý rác thải. 1.3.2.2 Phạm vi không gian Đề tài dược tiến hành nghiên cứu tại khu vực Xuân Mai, trong đó tập trung nghiên cứu 2 điểm, gồm Thị trấn Xuân Mai và xã Đông Sơn huyện Chương Mỹ- Hà Nội. Từ đó có thể suy rộng tài liệu cho vùng. 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian Đề tài thực hiện dựa vào thu thập tài liệu có liên quan đến các nội dung nghiên cứu từ năm 2005- 2007, dự báo tài liệu cho phương hướng và giải pháp quản lý chất thải đến năm 2010 và 2012 tại khu vực Xuân Mai.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài. 2.1.1. Lý luận về ô nhiễm môi trường và chất thải 2.1.1.1. Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường và chất thải a. Khái niệm về môi trường Có rất nhiều quan điểm đưa ra các khái niệm về môi trường, một số định nghĩa của một số tác giả đã nêu ra như sau: Masn và Langenhim, 1957, cho rằng: “Môi trường là tổng hợp các yếu tố tồn tại xung quanh sinh vật và ảnh hưởng đến sinh vật”. Ví dụ một bông hoa mọc trong rừng, nó chịu ảnh hưởng của các điều kiện nhất định như: nhiệt độ, ánh sáng, không khí, đất, các khoáng chất trong đất..., nghĩa là toàn bộ những vật chất có khả năng gây ảnh hưởng đến quá trình tạo nên bông hoa, kể cả những thú rừng, những cây cối bên cạnh. Các điều kiện môi trường đã quyết định sự phát triển của sinh vật. Tác giả Joe Whiteney, 1993, định nghĩa môi trường đơn giản hơn: “Môi trường là tất cả những gì ngoài cơ thể, có liên quan mật thiết và có ảnh hưởng đến sự tồn tại của con người như: đất, nước, không khí, ánh sáng mặt trời, rừng, biển, tầng ozone, sự đa dạng của các loài”. Các tác giả của Trung Quốc, Lương Tử Dung, Vũ Trung Ging cho rằng: “Môi trường là hoàn cảnh sống của sinh vật, kể cả con người, mà sinh vật và con người đó không thể tách riêng ra khỏi điều kiện sống của nó”. Nhà bác học vĩ đại Anhstanh cho rằng: “Môi trường là tất cả những gì ngoài tôi ra”. Chương trình môi trường của UNEP định nghĩa: “Môi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế xã hội, tác động lên từng cá thể hay cả cộng đồng”. Theo Từ điển môi trường (Dictionary of Environment) của Gurdey Rej (1981) và cuốn Encyclopedia of Environment Science and Engineering của Sybil và các cộng sự khác: “Môi trường là hoàn cảnh vật lý, hoá học và sinh học bao quanh sinh vật, đó gọi là môi trường bên ngoài, còn các điều kiện, hoàn cảnh vật lý, hoá học, sinh học trong cơ thể gọi là môi trường bên trong. Dịch bào bao quanh tế bào, thì dịch bào là môi trường của tế bào cơ thể”. Theo từ điển bách khoa Larouse, khái niệm môi trường được mở rộng hơn: “Môi trường là tất cả những gì bao quanh sinh vật. Nói cụ thể hơn, đó là các yếu tố tự nhiên và yếu tố nhân tạo diễn ra trong không gian cụ thể, nơi đó có sự sống hoặc không có sự sống. Các yếu tố đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của những định luật vật lý mang tính tổng quát hoặc chi tiết như luật hấp dẫn vũ trụ, năng lượng phản xạ, bảo tồn vật chất,... Trong đó hiện tượng hoá học và sinh học là những đặc thù cục bộ. Môi trường bao gồm tất cả những nhân tố tác động qua lại trực tiếp hoặc gián tiếp với sinh vật và quần xã sinh vật”. Theo luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 định nghĩa “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người; có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Ngày nay người ta đã thống nhất với nhau về định nghĩa: “Môi trường là các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, lý học, hoá học, sinh học cùng tồn tại trong một không gian bao quanh con người. Các yếu tố đó có quan hệ mật thiết, tương tác lẫn nhau và tác động lên các cá thể sinh vật hay con người để cùng tồn tại và phát triển. Tổng hoà của các chiều hướng phát triển của từng nhân tố này quyết định chiều hướng phát triển của cá thể sinh vật của hệ sinh thái và của xã hội con người”. Như vậy môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống con người, mức sống của con người càng được nâng cao thì lượng rác thải tạo ra môi trường càng lớn, mức độ ô nhiễm môi trường càng lớn. b. Khái niệm về ô nhiễm môi trường * Định nghĩa về ô nhiễm môi trường Ô nhiễm môi trường là hiện tượng suy giảm chất lượng môi trường quá một giới hạn cho phép, đi ngược lại mục đích sử dụng môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và sinh vật. Ô nhiễm môi trường là một khái niệm được nhiều ngành khoa học định nghĩa. Dưới góc độ sinh học, khái niệm này chỉ tình trạng môi trường trong đó những chỉ số hóa học, lý học của nó bị thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Dưới góc độ kinh tế học, ô nhiễm môi trường là sự thay đổi không có lợi cho môi trường sống về các tính chất vật lý, hoá học, sinh học, mà qua đó có thể gây tác hại tức thời hoặc lâu dài đến sức khỏe con người, các loài động thực vật và các điều kiện sống khác. Dưới góc độ pháp lý, ônhiễm môi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật (khoản 6 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005). Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa ô nhiễm môi trường là việc chuyển các chất thải hoặc nguyên liệu vào môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khoẻ con người và sự phát triển sinh vật hoặc làm giảm chất lượng môi trường sống. * Các khái niệm về ô nhiễm môi trường Ô nhiễm sơ cấp: Là ô nhiễm nguồn do chất thải từ nguồn thải trực tiếp vào môi trường, gây ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm thứ cấp: Là ô nhiễm được tạo thành từ ô nhiễm sơ cấp và đã biến đổi qua trung gian rồi mới thải vào môi trường. Nhiễm bẩn: Là trường hợp trong môi trường xuất hiện các chất lạ làm thay đổi thành phần vi lượng, hoá học, sinh học của môi trường nhưng chưa đến mức làm thay đổi tính chất và chất lượng của môi trường thành phần. c. Khái niệm về chất thải Chất thải là những vật chất, trong một quá trình sản xuất nào đó, không còn khả năng sử dụng nữa (giá trị sử dụng bằng không) và bị loại ra từ quá trình sản xuất đó. Quy trình này có thể là quy trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, hoạt động du lịch, giao thông vận tải. Chất thải ra từ hoạt động đời sống, từ khu dân cư và cả các hoạt động du hành vũ trụ cũng đều là chất thải. Chất thải của một quá trình sản xuất này chưa hẳn đã là chất thải của quá trình sản xuất khác, thậm chí nó còn có thể là nguyên liệu cho quá trình sản xuất tiếp theo. Chất thải có thể ở dạng khí, lỏng hoặc rắn
Để DOWNLOAD vui lòng đọc hướng dẫn tại: https://lop12n.forum-viet.com/t842-topic#1947 |
|