Mr.Phieudu236 Administrator
Bài viết : 1101 Điểm : 2664 Voted : 164 Gia nhập : 22/02/2011 Age : 35 Đến từ : C:\WINDOWS\System32 Thành tích :
| Tiêu đề: LuẬn vĂn thẠc sỸ: Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Tue Jun 21, 2011 11:34 am | |
| Luận văn dài 130 trang: PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, lao động và việc làm trở thành vấn đề bức xúc không của riêng quốc gia nào. Việt Nam có 80% dân số và 70% lao động sống và làm việc ở nông thôn. Trên địa bàn nông thôn cả nước có 6 -7 triệu lao động dư thừa, không có việc làm thường xuyên, trong đó trên 50% lao động có việc làm từ 3 - 4 tháng/năm. Hàng năm nguồn lao động của cả nước vẫn tăng từ 3,4 -3,5%, trong đó nguồn lao động nông thôn tăng nửa triệu lao động. Song song với sự tăng lên của lao động nông thôn, quỹ đất nông nghiệp có xu hướng giảm do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm. Đất chật người đông, lao động thừa, việc làm thiếu là tất yếu. Thực trạng này đang là một trong những lực cản chính đối với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội. Có thể nói, lao động và việc làm có quan hệ đa dạng, đa phương với mọi mặt trong cộng đồng dân cư và trong toàn xã hội. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển dần lao động nông nghiệp sang ngành nghề dịch vụ và phi nông nghiệp đã có từ lâu nhưng do nhiều nguyên nhân nên quá trình chuyển dịch lao động nông thôn sang ngành nghề phi nông nghiệp diễn ra còn rất chậm và không rõ nét. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn để tìm ra những phương hướng và giải pháp hữu hiệu sử dụng hợp lý nguồn lao động không chỉ là vấn đề mang tính cấp bách mà nó mang tính chiến lược lâu dài trong việc thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn. Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong thời gian qua, một số địa phương đã làm tốt vấn đề giải quyết việc làm cho lao động, giúp lao động có điều kiện và có cơ hội tìm được việc làm. Tuy nhiên quá trình còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu bổ sung, nhằm hoàn thiện để phù hợp với việc đưa ra chính sách giải quyết việc làm cho lao động của mỗi vùng. Sơn Dương là huyện có địa bàn khá rộng và phức tạp, nằm ở phía nam tỉnh Tuyên Quang. Sơn Dương có những tiềm năng về du lịch văn hóa lịch sử và công nghiệp khai khoáng. Mặc dù tình hình kinh tế đã có nhiều nét khởi sắc, nhưng trong những năm gần đây, tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Sơn Dương có chiều hướng gia tăng. Theo thống kê, khoảng 10% người phạm tội là người không có việc làm, ở nông thôn, 85% số người phạm tội làm nghề nông hay không có việc làm. Vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là vấn đề cấp thiết đang đặt ra cho cấp chính quyền sở tại. Xuất phát từ tình hình đó tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở huyện Sơn Dương làm cơ sở đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng lao động hợp lý. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và việc làm ở nông thôn hiện nay. - Đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Sơn Dương, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. - Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Sơn Dương. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Sơn Dương. - Đối tượng trực tiếp của nghiên cứu là nguồn lao động nông thôn, sự phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở nông thôn và các đơn vị tổ chức kinh tế có tác động đến giải quyết việc làm ở nông thôn huyện Sơn Dương. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Phạm vi về nội dung Tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng lao động và khả năng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dương. 1.4.2. Phạm vi về không gian Nghiên cứu đề tài tại huyện Sơn Dương. 1.4.3. Phạm vi về thời gian - Nghiên cứu thực trạng lao động và việc làm của nông thôn huyện Sơn Dương trong giai đoạn 2005-2007. - Đề xuất định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện đến năm 2010 và 2012. - Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3/2008 đến tháng 9/2008.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Lý luận về lao động và sử dụng lao động nông thôn 2.1.1. Lý luận về lao động trong nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn lao động nông thôn a. Khái niệm Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội[1]. Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn... Nguồn lao động là lực lượng cơ bản của hoạt động sản xuất xã hội, bao gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia lao động. Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng. - Số lượng nguồn lao động: Bộ Luật lao động năm 1994 có ghi: Số lượng lao động là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi quy định (Nam từ 15 đến 60 tuổi, Nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động[2]. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng những người lao động phải gắn liền với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao động. - Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành nghề, trình độ kinh tế — tổ chức, mức độ sức khỏe. Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi nguồn lao động gồm: Sự tăng giảm tự nhiên của dân số, hàng năm có một số người đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao động rút khỏi lao động nông nghiệp; Do lao động nông nghiệp chuyển sang các ngành kinh tế quốc dân khác, chủ yếu là sang công nghiệp. Xu hướng chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là: giảm liên tục cả về số tuyệt đối cũng như số tương đối, đồng thời không ngừng tăng năng suất lao động với tốc độ cao và ổn định do việc chuyển lao động nông nghiệp (có năng suất thấp) sang lao động công nghiệp (có năng suất cao) và các ngành kinh tế quốc dân khác, đồng thời với việc chuyển đổi đó là không ngừng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho lao động nông nghiệp. b. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm 90% lao động nông thôn do đó đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao động trong sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm thứ nhất của lao động nông thôn là tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (đất, khí hậu,..). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ rất cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính tính chất này đã làm cho việc sử dụng nguồn lao động nông thôn trở nên phức tạp. Đặc điểm thứ hai là nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có tính thích ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa kinh tế lớn nhưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm thứ ba là Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất khác nhau, hơn nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhiệm được nhiều công việc khác nhau nên lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao động công nghiệp và các ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu bằng kinh nghiệm, tổ chức lao động cũng rất giản đơn, với công cụ thủ công lạc hậu. Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bố không đều, vì vậy hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu kỹ thuật và công nghệ mới. Nghiên cứu đầy đủ tính chất và những đặc điểm nói trên của lao động nông nghiệp là có thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động trong nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung. 2.1.1.2. Vai trò của nguồn lao động nông thôn a. Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự phát triển của kinh tế Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, lao động là yếu tố quan trọng nhất. Bằng công cụ lao động, con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nuôi sống bản thân và gia đình. Trong quá trình lao động, người lao động không ngừng tìm tòi suy nghĩ, năng động, sáng tạo, sáng chế ra những tư liệu lao động cho năng suất cao. Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển phát triển, đồng thời tạo ra nhiều của cải vật chất trong xã hội làm cho nền kinh tế phát triển. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, khoa học và công nghệ, con người được đặt vào một quá trình lao động rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự sáng tạo, có trình độ kỹ thuật cao và ý thức trách nhiệm rất lớn. Có như vậy mới đáp ứng được xu thế phát triển của nguồn lao động.
Để DOWNLOAD vui lòng đọc hướng dẫn tại: https://lop12n.forum-viet.com/t842-topic#1947 |
|